梅 [ mai ] (11n)

1 : Cây mơ, đầu xuân đã nở hoa, có hai thứ trắng và đỏ. Thứ trắng gọi là [lục ngạc mai] [綠萼梅], nở hết hoa rồi mới nẩy lá, quả chua, chín thì sắc vàng. Kinh Thư có câu [nhược tác hòa canh, nhĩ duy diêm mai] [若作和羹,爾惟鹽梅] bằng nấu canh ăn, bui dùng muối mơ. Nay gọi quan Tể tướng là [điều mai] [調梅] hay [hòa mai] [和梅] là bởi ý đó. Kinh Thi có thơ [phiếu mai] [摽梅] nói sự trai gái lấy nhau cập thời, nay gọi con gái sắp đi lấy chồng là bởi cớ đó.
2 : Mùa, các nơi ở phía đông nam bến bể, đầu mùa hè đã đổi gió hay mưa mà vừa gặp lúc mơ chín nên gọi mùa ấy là [mai tiết] [梅節].